Chú Đại Bi được xem như là một loại kinh cứu khổ cứu nạn của đạo Phật hiện nay. Nếu như chư Tăng ni, Phật tử thành tâm niệm chú hàng ngày sẽ có thể đạt được những gì mà bản thân mong cầu. Vậy sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến là gì?
Chú đại bi là gì?
Chú đại bi là bài chú được trích từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Đây là quyển kinh thư đã từng được chính Đức Phật Thích Ca Mâu Ni diễn giải trong một pháp hội có sự có mặt đầy đủ của chư Vị Phật, chư vị Bồ Tát, các thần và vương. Qua đó, chú đại bi có thể được hiểu chính là kim khẩu của Quán Thế Âm Bồ Tát, có tác dụng thanh tẩy tất cả phiền não và nghiệp chướng của chúng sinh. Chính các vị Đức Phật cũng từng phát nguyện rằng, nếu như chúng sinh khi kiên trì tụng trì chú đại bi thường xuyên sẽ không bị đày đọa vào ba đường ác, được sinh về cõi Phật.
Ngoài ra Đức Phật cũng nhấn mạnh rằng, chỉ trừ trường hợp chúng sinh trì tụng để mong cầu những điều không thiện hoặc không thành tâm trì chú thì việc trì tụng chú đại bi mới không có tác dụng. Còn lại tất cả những mong cầu nếu không được vừa ý trong kiếp này thì thần trú này sẽ không thể được gọi là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni.
Chú đại bi có nguồn gốc ra sao?
Theo như trong kinh Phật có ghi chép lại thì bài chú của chú đại bi vốn được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương. Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sinh được an vui, diệt trừ các loại bệnh tật, loại bỏ tất cả nghiệp ác, chướng nạn, giúp chúng sinh sớm đạt được thành tựu và tất cả thiện căn, bản thân tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và sớm mau cầu đầy đủ tất cả những cái mong muốn. Trong tư tưởng của đạo Phật, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người chính là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật trên thế gian này. Do đó, mọi chư Tăng ni, Phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sinh, ngay cả với những người đã từng phạm phải những tội lỗi to lớn khó có thể tha thứ được.
Sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến
1. Chú đại bi 3 biến
Chú đại bi 3 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 3 lần. Thông thường thì chú đại bi 3 biến được các chư Phật tử trì tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Tuy rằng có thể đọc bao nhiêu lần lời chú là tùy thuộc vào mỗi người. Không quan trọng việc Phật tử đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành tâm, phải luôn tin tưởng và phát tâm đại bi thì mới có thể nhận được nhiều phước đức và điều tốt lành.
2. Chú đại bi 5 biến
Chú đại bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Chư Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản đó là bài Kinh Chú Đại Bi khi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy vào sự thành tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe,… mà chư Phật tử có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý.
3. Chú đại bi 7 biến
Chú đại bi 7 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 7 lần. Chú đại bi 7 biến là tương đối phù hợp với chư Phật tử trì tụng tại nhà hàng ngày, bởi bài chú không quá dài nhưng cũng không quá ngắn. Khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải cố gắng giữ cho trạng thái an lạc, càng điềm nhiên càng lâu càng tốt.
4. Chú đại bi 21 biến
Chú đại bi 21 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 21 lần. Trước khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải chuẩn bị tâm thái với ba nghiệp tâm, khẩu và ý thanh tịnh tuyệt đối, ngồi phải thẳng lưng, ngay ngắn như khi ngồi trước Đức Phật để thân nghiệp được thanh tịnh. Miệng không được nói lời sai trái, phải luôn nghiêm trang, không cười đùa để khẩu nghiệp thanh tịnh. Ý chí không được tán loạn, chỉ nên tập trung vào hành động trì tụng cho xong bài chú để có thể thanh tịnh ý nghiệp.
Lợi ích khi kiên trì tụng chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến
Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma (thời Đường biên dịch), thì toàn bộ bài chú này có 84 câu, người trì tụng chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại, cụ thể như sau:
Luôn được 15 điều lành
1-Sinh ra thường được gặp vua hiền,
2-Thường sinh vào nước an ổn,
3-Thường gặp vận may,
4-Thường gặp được bạn tốt,
5-Sáu căn đầy đủ,
6-Tâm đạo thuần thục,
7-Không phạm giới cấm,
8-Bà con hòa thuận thương yêu,
9-Của cải thức ăn thường được sung túc,
10-Thường được người khác cung kính, giúp đỡ,
11-Có của báu không bị cướp đoạt,
12-Cầu gì đều được toại ý,
13-Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ,
14-Được gặp Phật nghe pháp,
15-Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu.
Không bị 15 thứ hoạnh tử
1-Chết vì đói khát khốn khổ,
2-Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập,
3-Chết vì oan gia báo thù,
4-Chết vì chiến trận,
5-Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại,
6-Chết vì rắn độc, bò cạp,
7-Chết trôi, chết cháy,
8-Chết vì bị thuốc độc,
9-Chết vì trùng độc làm hại,
10-Chết vì điên loạn mất trí,
11-Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm,
12-Chết vì người ác trù ếm,
13-Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại,
14-Chết vì bệnh nặng bức bách,
15-Chết vì tự tử.
Ngoài ra, theo Kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú (quyển thượng), trì tụng chú này 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh.
Lời chú đại bi tiếng Việt 84 câu
1-Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
2-Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
3-Nam Mô A Rị Da
4-Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
5-Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
6-Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
7-Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
Án
8-Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9-Số Đát Na Đát Tỏa
-10Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
11-Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12-Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13-Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14-Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15-A Thệ Dựng
16-Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
17-Ma Phạt Đạt Đậu
18-Đát Điệt Tha
19-Án A Bà Lô Hê
20-Lô Ca Đế
21-Ca Ra Đế
22-Di Hê Rị
23-Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24-Tát Bà Tát Bà
25-Ma Ra Ma Ra
26-Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27-Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28-Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29-Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30-Đà Ra Đà Ra
31-Địa Rị Ni
21-Thất Phật Ra Da
22-Giá Ra Giá Ra
23-Mạ Mạ Phạt Ma Ra
24-Mục Đế Lệ
25-Y Hê Y Hê
25-Thất Na Thất Na
26-A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
27-Phạt Sa Phạt Sâm
28-Phật Ra Xá Da
29-Hô Lô Hô Lô Ma Ra
30-Hô Lô Hô Lô Hê Rị
31-Ta Ra Ta Ra
32-Tất Rị Tất Rị
33-Tô Rô Tô Rô
34-Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
35-Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
36-Di Đế Rị Dạ
37-Na Ra Cẩn Trì
38-Địa Rị Sắc Ni Na
38-Ba Dạ Ma Na
39-Ta Bà Ha
40-Tất Đà Dạ
41-Ta Bà Ha
42-Ma Ha Tất Đà Dạ
43-Ta Bà Ha
44-Tất Đà Du Nghệ
45-Thất Bàn Ra Dạ
46-Ta Bà Ha
47-Na Ra Cẩn Trì
48-Ta Bà Ha
49-Ma Ra Na Ra
50-Ta Bà Ha
51-Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
52-Ta Bà Ha
53-Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
54-Ta Bà Ha
55-Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
56-Ta Bà Ha
57-Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
58-Ta Bà Ha
59-Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
60-Ta Bà Ha
61-Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
62-Ta Bà Ha
63-Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
64-Nam Mô A Rị Da
65-Bà Lô Yết Đế
66-Thước Bàn Ra Dạ
67-Ta Bà Ha
68-Án Tất Điện Đô
69-Mạn Đà Ra
70-Bạt Đà Dạ
71-Ta Bà Ha ( Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng).
Nếu bạn chưa thực hành tụng chú đại bi thì hảy mở băng giảng kinh rất nhiều hiện nay. Có câu nói mưa dầm thấm đất thì nghe tụng chú đại bi mỗi ngày, mỗi đêm cũng giúp được cho con đường tu tập của bạn .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét